Chứng khoán

1. Giao dịch thỏa thuận (được thực hiện trên HOSE, HNX và UPCOM) 

- Giao dịch thoả thuận là phương thức bên mua và bán tự thoả thuận các điều kiện giao dịch như giá, khối lượng, hình thức thanh toán rồi thông báo cho công ty chứng khoán của hai bên. Trong trường hợp nhà đầu tư muốn giao dịch thoả thuận nhưng chưa xác định đối tác thì có thể liên hệ với công ty chứng khoán để được nhập lệnh chào mua hoặc chào bán. Khi tìm được đối tác và đạt thoả thuận, công ty chứng khoán sẽ đại diện nhà đầu tư giao dịch. 

- Giao dịch thoả thuận được thực hiện suốt phiên, trừ giờ nghỉ trưa. Lệnh thoả thuận chỉ có hiệu lực trong ngày và giá phải nằm trong biên độ dao động của hôm đó. Nhà đầu tư không được giao dịch thoả thuận trong ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán. 

- Lệnh giao dịch thoả thuận không được phép huỷ. Trong thời gian giao dịch, nếu công ty chứng khoán nhập sai lệnh thoả thuận của nhà đầu tư thì được sửa nhưng phải xuất trình lệnh gốc và được đối tác, Sở Giao dịch chứng khoán chấp thuận.

- Giá trị giao dịch thoả thuận không được sừ dụng để tính toán các chỉ số như VN-Index, HNX-Index, UPCoM-Index...

2. Giao dịch cổ phiếu lô lẻ

- Cổ phiếu lô lẻ là các cổ phiếu phát sinh có khối lượng nhỏ hơn 1 đơn vị giao dịch (nhỏ hơn 100 cổ phiếu). Cổ phiếu lô lẻ thường phát sinh do việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua cổ phiếu. 

- Giao dịch cổ phiếu lô lẻ tại HOSE: Các giao dịch cổ phiếu lô lẻ diễn ra trên sàn HOSE thông qua cơ chế giao dịch thỏa thuận giữa nhà đầu tư với công ty chứng khoán. Giá thực hiện trong các giao dịch lô lẻ có thể được xác định trên cơ sở: lấy giá giao dịch của loại chứng khoán đó trên sàn giao dịch chứng khoán chiết khấu theo một tỷ lệ thỏa thuận so với thị giá hoặc do công ty chứng khoán thỏa thuận với khách. 

Thông thường, các CTCK sẽ cố định thời gian mua lại cổ phiếu lô lẻ trong một vài ngày trong tháng 

- Giao dịch cổ phiếu lô lẻ tại HNX và UPCOM: Nhà đầu tư đặt lệnh mua/bán lô lẻ trực tiếp trên sàn như với lệnh mua/bán lô chẵn thông thường.

Thời gian thanh toán: Lệnh giao dịch lô lẻ sau khi khớp cũng được thanh toán bù trừ như lệnh giao dịch bình thường.

1. Lệnh ATO (At-The-Open)

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (lệnh này chỉ có trên sàn HOSE)

+ Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. 

+ Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh 

+ Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

2. Lệnh ATC (At-The-Close): 

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa:

+ Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. 

+ Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh 

+ Lệnh sẽ tự động tự hủy bỏ sau khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

3. Lệnh LO (Limit Order): 

Lệnh giới hạn

+ Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

Chỉ số thị trường chứng khoán là giá trị thống kê được tính toán theo một phương pháp nhất định nhằm mục đích phản ánh tình hình và sức khỏe của thị trường cổ phiếu. Thông thường, danh mục cổ phiếu của chỉ số chứng khoán sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm liên quan với nhau như được niêm yết tại cùng một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành hoặc cùng mức vốn hóa thị trường. Trong phần này, chúng ta hãy tìm hiểu qua 2 chỉ số chứng khoán phổ biến trong thị trường chứng khoán Việt Nam nhé.

  1. VN Index

Được tính toán để đại diện cho tất cả các cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán. Chỉ số này được tính theo phương pháp trọng số giá trị thị trường, tức dựa vào mức độ chi phối của từng giá trị được sử dụng để tính chỉ số.

Công thức tính cơ bản:

VN Index = Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết hiện tại / Tổng giá trị của các cổ phiếu niêm yết cơ sở x 100

Do đó về mặt toán học, chỉ số VN Index so sánh giá trị vốn hóa thị trường tại thời điểm bất kỳ với giá trị vốn hóa thị trường cơ sở vào ngày phát hành cơ sở gốc 28/07/2000. Do đó VN Index cho thấy hiệu suất của nền kinh tế cũng như sự tăng trưởng hay suy thoái của nó. 

  1. VN30 Index

Chỉ số VN Index có cách tính đơn giản nên gặp phải một số vấn đề như: có những công ty lớn có ảnh hưởng đến chỉ số nhưng thanh khoản lại quá thấp, giao dịch rất ít, nhưng chỉ cần một vài lệnh giao dịch với giá trị nhỏ cũng thao túng được các cổ phiếu này và qua đó ảnh hưởng đến chỉ số thị trường, gây méo mó, phản ánh và không đúng tâm lý chung cũng như sức khỏe của thị trường ở một thời điểm nhất định.

Do đó chỉ số VN30 ra đời để giải quyết vấn đề trên. Chỉ số này được tính theo 30 công ty có vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao nhất trên sàn HOSE, chiếm khoảng 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.

Danh sách các công ty trong VN30 sẽ được định kỳ thay đổi sao cho phù hợp với tình hình mới nhất của thị trường. Cụ thể là 6 tháng sẽ định kỳ điều chỉnh một lần hoặc điều chỉnh đột xuất khi xảy ra sự cố với cổ phiếu như hủy niêm yết, bị kiểm soát, phá sản, sáp nhập,...

Trên thị trường chứng khoán, việc hoàn tất thoả thuận giữa bên mua và bên bán được gọi là khớp lệnh. Qua đó, lệnh mua và bán của các nhà đầu tư được ghép với nhau theo mức giá phù hợp với nguyên tắc ưu tiên khớp lệnh của thị trường.

Các lệnh mua bán trên thị trường chứng khoán được khớp dựa trên nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau: 

* Ưu tiên về giá: Lệnh mua giá cao hơn và lệnh bán giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. 

* Ưu tiên về thời gian: Nếu các lệnh có cùng mức giá thì ưu tiên thực hiện lệnh được đưa vào hệ thống trước.

Giá khớp là mức giá được xác định từ kết quả khớp lệnh của sở giao dịch chứng khoán và thoả mãn được nhu cầu của người mua và người bán và áp dụng cho tất cả các lệnh được thực hiện.

Mức giá giao dịch (giá khớp lệnh) là mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất. 

VD: Trong phiên giao dịch ngày 04/11/2019, giá khớp lệnh của cổ phiếu VNM đạt ở mức giá 131.300 đồng / cổ phiếu. Tất cả những ai có lệnh mua hoặc lệnh bán được khớp sẽ được mua và bán với giá 131.300 đồng / cổ phiếu VNM.

Thị trường chứng khoán trong vai trò là thị trường thứ cấp

Sau khi chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ được các nhà đầu tư mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. Bộ phận này đóng vai trò rất quan trọng trong thị trường tài chính do nó liên hệ chặt chẽ với thị trường sơ cấp và nó hoạt động liên tục không ngừng.

Thị trường thứ cấp thực hiện các chức năng sau:

- Nơi các nhà đầu tư mua bán các loại chứng khoán, qua đó tăng thanh khoản cho các sản phẩm tài chính. 

- Giúp các nhà đầu tư kiếm lời từ việc nắm giữ và giao dịch chứng khoán. 

- Xác định giá các loại chứng khoán dựa trên nguyên tắc đấu giá tự do.

Một chức năng quan trọng của thị trường chứng khoán là mua bán các loại chứng khoán mới phát hành. Do đó nó còn có tên gọi khác là Thị trường phát hành chứng khoán. Nguồn vốn chủ yếu cung cấp cho thị trường này là tiền tiết kiệm của công chúng và vốn của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường này đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển nguồn vốn nhàn rỗi từ những người đang nắm giữ nó đến cho các công ty, doanh nghiệp đang cần sử dụng hay nói cách khách là đưa các khoản tiết kiệm vào đầu tư.

Thị trường sơ cấp chính là nơi tạo vốn cho các đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra phương tiện huy động vốn. Thị trường sơ cấp tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch và tăng vốn về mặt vĩ mô. Trong trường hợp này, các nhà phát hành là người huy động vốn còn bên mua là các nhà đầu tư. 

Lần phát hành đầu tiên ra công chúng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các công ty niêm yết và có tác động lớn đến uy tính của công ty phát hành. Không phải công ty nào cũng có đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát hành thành công, do đó thị trường sơ cấp sẽ đóng vai trò cầu nối giữa công ty phát hành và nhà đầu tư và là nơi bảo lãnh phát hành chứng khoán. 

Giá chứng khoán ở thị trường sơ cấp có thể cao thấp hơn so với giá trị danh nghĩa; nhà phát hành sẽ thu được vốn mới sau khi phát hành đợt một thành công trên thị trường sơ cấp; ngay sau đó việc mua bán chứng khoán sẽ xảy ra trên thị trường thứ cấp.

Người giàu ngày càng trở nên giàu có là nhờ họ hiểu rõ cách thức vận động của đồng tiền cũng như các nguyên tắc vàng trong đầu tư tài chính. Một trong những nguyên tắc đó là hãy học và thực hành đầu tư tài chính càng sớm càng tốt. Đầu tư tài chính sớm sẽ mang lại cho bạn những lợi ích sau:

Tiết kiệm nhiều hơn

Đầu tư tài tài chính sớm giúp gia tăng khoản tiết kiệm của bạn nhanh chóng và hiệu quả hơn. Thay vì cất tiền trong két sắt mà không sinh lời chút nào, bạn có thể chọn các hình thức đầu tư có độ an toàn cao như gửi tiết kiệm hay trái phiếu. Tùy vào khẩu vị chấp nhận rủi ro mà bạn thậm chí có thể chọn cách hình thức có mức sinh lời cao hơn như bất động sản hay cổ phiếu.

Tạo ra thu nhập thụ động

Đầu tư tài chính có thể giúp bạn tạo ra nguồn thu nhập thụ động đến từ lợi tức của các khoản đầu tư. Việc lập kế hoạch cẩn thận để gia tăng khoản thu nhập thụ động này sẽ giúp bạn đạt được tự do tài chính nhanh chóng hơn.

Trở nên giàu có và tự do tài chính

Tự do tài chính có nghĩa là bạn có đủ nguồn thu nhập thụ động để đảm bảo cuộc sống mà không cần phải làm thuê cho bất kỳ ai. Nhờ vậy bạn có thể tự do lựa chọn công việc mà bạn ưa thích. Tự do tài chính không chỉ phụ thuộc vào thu nhập thụ động mà còn phụ thuộc vào việc tối giản chi phí sinh hoạt cần thiết của bạn.

Hạn chế sự mất giá của đồng tiền

Đầu tư là cách thức hiệu quả để chống lại và chiến thắng sự mất giá của đồng tiền do lạm phát. Lợi suất của các khoản đầu tư tốt sẽ giúp bạn loại bỏ được sự mất giá của tiền tệ mà vẫn đảm bảo thậm chí gia tăng sức mua cho các tài sản của bạn.

Nghỉ hưu sớm, an nhàn và tự do 

Đầu tư sớm sẽ giúp bạn đạt được khối tài sản cần thiết cho tự do tài chính sớm hơn. Và với sự đảm bảo của các nguồn thu nhập thụ động sẽ giúp bạn tích lũy quỹ hưu trí nhanh hơn và qua đó rút ngắn thời gian cần phải làm việc.

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Hoạt động của nó giúp những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội được huy động và tập trung lại thành những nguồn vốn lớn hơn để đưa vào sản xuất.

Hai vai trò chính của thị trường chứng khoán là: 

* Thị trường sơ cấp: là nơi phát hành chứng khoán lần đầu. 

* Thị trường thứ cấp: là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị trường sơ cấp. Các loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm.

Đặc điểm chủ yếu của Thị trường chứng khoán: 

* Không có trung gian tài chính: Người cần vốn và người cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường và giao dịch với nhau, giữa họ không có trung gian tài chính; 

* Gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Ai cũng có thể tự do tham gia vào thị trường, giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu mà không có sự áp đặt giá cả nào. 

* Về cơ bản là một thị trường liên tục: Sau khi các chứng khoán được phát hành thì các nhà đầu tư có thể mua đi bán lại nhiều lần. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.

Chức năng chủ yếu của thị trường chứng khoán:

* Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. 

* Cung cấp môi trường đầu tư tài chính cho công chúng. 

* Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán. 

* Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế. 

* Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.

Công ty niêm yết

Công ty niêm yết, hay listed company, là các công ty đại chúng có cổ phiếu đã phát hành và được phép mua bán trên các thị trường chứng khoán.

Nhà đầu tư

Là những người tham gia giao dịch mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán (CTCK) là các công ty được thành lập và hoạt động theo Luật chứng khoán cũng như các quy định khác của pháp luật để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp bao gồm: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán.

Sở giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán là hình thức tổ chức thị trường chứng khoán, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán. Đây cũng là cơ quan duy trì trật tự giao dịch cũng như phục vụ giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. Sở giao dịch chứng khoán là Hình thức tổ chức thị trường chứng khoán, tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ việc mua, bán chứng khoán. Là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán và là cơ quan duy trì trật tự giao dịch, phục vụ giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.

Ủy ban chứng khoán nhà nước

Tên tiếng Anh là State Security Commission of Vietnam (SSC), là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ủy ban chứng khoán nhà nước cũng quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán và chuyển nhượng các loại chứng khoán khác nhau để qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Nói một cách dân dã thì thị trường chứng khoán giống như một cái chợ mà ở đó mặt hàng được trao đổi là các loại chứng khoán.

Do sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp liên tục cần vốn cho các hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. Trong khi đó lại có những người có vốn nhàn rỗi muốn cho vay hoặc đầu tư để sinh lời. Ban đầu, hai nhóm này tìm đến nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. Nhưng sau đó, khi mà cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay và cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết như vậy không còn đáp ứng được nữa khiến phát sinh nhu cầu phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau một cách dễ dàng và hiệu quả hơn nhằm - Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, các khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào các mục đích khác nhau như tiêu dùng, đầu tư và tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế.

Tuy nhiên theo thời gian thì nhu cầu về vốn dài hạn cho các hoạt động đầu tư phát triển lại tiếp tục tăng cao. Kết quả là sự ra đời của thị trường vốn. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc vay ngân hàng thì chính phủ và doanh nghiệp có thể huy động được vốn thông qua phương thức phát hành chứng khoán. Và khi các loại chứng khoán khác nhau của chính phủ và doanh nghiệp được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán các loại chứng khoán đó. Và đây chính là lúc thị trường chứng khoán ra đời với tư cách là một bộ phận của thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán.